Ngày 15/07/2010, 3 cổ phiếu mới chào sàn UPCoM: VCT, VDN và WTC
Ngày 15/07/2010, thị trường UPCoM đón nhận thêm 3 cổ phiếu mới được đưa vào giao dịch là: cổ phiếu CTCP Tư vấn Xây dựng Vinaconex (MCK: VCT), CTCP Vinatext Đà Nẵng (MCK: VDN) và cổ phiếu CTCP Vận tải thủy TKV (MCK: WTC), nâng quy mô thị trường UPCoM lên 81 cổ phiếu với tổng khối lượng ĐKGD 789,7 triệu cổ phiếu, tổng giá trị ĐKGD theo mệnh giá là 7.897 tỷ đồng. SGDCK Hà Nội giới thiệu một số thông tin cơ bản về các Công ty trên như sau:
1. CTCP Tư vấn Xây dựng VINACONEX (MCK: VCT)
CTCP Tư vấn Xây dựng VINACONEX được ra đời dựa trên cơ sở chuyển đổi mô hình hoạt động của Công ty Tư vấn Xây dựng VINACONEX vào năm 2003, với mức VĐL ban đầu là 3 tỷ đồng. Hiện tại, Công ty có mức VĐL là 11 tỷ đồng, khối lượng ĐKGD là 1.100.000 cổ phiếu. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty bao gồm: Lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư các công trình, dự án thuộc các lĩnh vực dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện nhỏ, cấp thoát nước và môi trường; Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, tư vấn xét thầu, quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng;… Hiện tại, CTCP Tư vấn Xây dựng VINACONEX có 2 cổ đông lớn, trong đó, Tổng CTCP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam là cổ đông nắm giữ số cổ phần chi phối với 51% tổng số vốn cổ phần. Cổ đông lớn còn lại của Công ty là ông Nguyễn Duy Khang, Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ, nắm giữ 5,71% tổng số vốn cổ phần.
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là Tư vấn thiết kế kiến trúc, quy hoạch và nội ngoại thất: (quy hoạch đô thị, tư vấn công trình dân dụng, công trình công nghiệp, cảnh quan, nội thất), tham gia vào tất cả các mảng công trình phục vụ xã hội. Hiện nay với sự hòa nhập quốc tế sâu rộng, công ty đã mở rộng hợp tác với nhiều đối tác nước ngoài của các nước như: Mỹ, Đức, Tây Ban Nha, Nhật Bản, Hàn Quốc, … để triển khai những công trình với quy mô lớn có yêu cầu rất cao về kỹ thuật, mỹ thuật. Mục tiêu trong thời gian tới của Công ty là: thường xuyên theo dõi, nắm bắt diễn biến thị trường trong nước và thế giới nhằm dự đoán đúng xu hướng thị trường để đưa ra các quyết định phù hợp; tăng cường hơn nữa công tác khai thác mở rộng khách hàng; tăng cường công tác quản lý các mặt, đặc biệt là quản lý chi phí, quản lý nợ và đổi mới chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng tốt yêu cầu công tác tư vấn;…
Một số chỉ tiêu tài chính của DN trong giai đoạn 2008-2009 và kế hoạch năm 2010:
Chỉ tiêu | 2008 | 2009 | KH 2010 |
Tổng giá trị tài sản | 54.902 | 75.67 | - |
Doanh thu thuần | 38.685 | 90.174 | 104.546 |
Lợi nhuận sau thuế | 1.078 | 4.547 | 5.951 |
Cổ tức (%/năm) | - | 15 | 15 |
2. CTCP Vinatex Đà Nẵng (MCK: VDN)
Tiền thân CTCP Vinatex Đà Nẵng là Công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu Dệt May Đà Nẵng, được cổ phần hóa năm 2004. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty bao gồm: Sản xuất kinh doanh hàng may mặc, hàng thêu đan, hàng áo len xuất khẩu, và tiêu thụ nội địa; Kinh doanh nguyên, phụ liệu, thiết bị phụ tùng ngành dệt, may, thiết bị điện - điện lạnh; kinh doanh thiết bị, hàng tiêu dùng… Công ty có mức VĐL là 20 tỷ đồng, tổng khối lượng ĐKGD là 2.000.000 cổ phiếu. Hiện tại, Công ty có 2 cổ đông lớn là TCT Dệt may Việt Nam (nắm giữ 30% tổng số vốn cổ phần) và bà Nguyễn Thị Ngọc Dung, Ủy viên HĐQT kiêm Phó TGĐ (nắm giữ 5% tổng số vốn cổ phần).
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là gia công và FOB các sản phẩm dệt may xuất khẩu. Công ty đã không ngừng đẩy mạnh và tập trung vào hoạt động xuất khẩu ra các thị trường tiềm năng của ngành dệt may Việt Nam như Mỹ, Đài Loan, Nga, Pháp và các nước E.U khác, trong đó thị trường xuất khẩu chính đem lại nguồn doanh thu cho Công ty là 02 thị trường Mỹ và Đài Loan. Các sản phẩm may mặc do Công ty thiết kế và phân phối cho thị trường nội địa chủ yếu thực hiện thông qua hoạt động của hệ thống cửa hàng bán lẻ của Trung tâm Thương mại Dệt May.
Trong tương lai, sau khi thực hiện tăng vốn, Công ty có chiến lược đẩy mạnh năng lực sản xuất hàng xuất khẩu và kinh doanh thương mại trong các lĩnh vực như nhập khẩu nguyên liệu ngành dệt, mở rộng kênh phân phối máy điều hòa không khí tại miền Trung, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm may mặc. Một phần vốn huy động được sẽ dành cho tái cơ cấu nguồn vốn Công ty (giảm tỷ lệ nợ), do đó chi phí lãi vay trong những năm tới sẽ giảm và lợi nhuận sẽ tăng tương ứng. Ngoài ra, Công ty cũng sẽ củng cố và hoàn thiện Trung tâm Thiết kế thời trang để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động quảng bá thương hiệu Công ty bên cạnh những hoạt động marketing và quảng cáo sản phẩm hiện có. Tiếp tục xây dựng chiến lược nâng cánh thương hiệu để tạo dựng hình ảnh và uy tín của Công ty trên thị trường tiêu thụ nội địa.
Một số chỉ tiêu tài chính của DN trong giai đoạn 2008-2009 và kế hoạch năm 2010:
Chỉ tiêu | 2008 | 2009 | KH 2010 |
Tổng giá trị tài sản | 193.748 | 217.905 | - |
Doanh thu thuần | 532.887 | 345.018 | 450 |
Lợi nhuận sau thuế | 2.595 | 1.364 | 2.5 |
Cổ tức (%/năm) | 10 | 6 | 12 |
3. CTCP Vận tải thủy TKV (MCK: WTC)
CTCP Vận tải thủy TKV được thành lập tháng 4/2007, với mức VĐL là 100 tỷ đồng. Khối lượng ĐKGD của Công ty là 10.000.000 cổ phiếu. Hiện tại, Công ty có 6 cổ đông lớn, trong đó bao gồm Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam và 5 Công ty khác thuộc Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gồm 03 hoạt động chính: 1) đại lý vận tải; 2) vận tải và 3) kinh doanh thương mại. Vận tải Thuỷ TKV đóng vai trò làm trung gian giữa khách hàng và đơn vị chở hàng. Trong năm 2007 đây là hoạt động chính đem lại doanh thu và lợi nhuận cho do Công ty chưa có đội sà lan và đội tàu. Từ năm 2010, hoạt động này sẽ là hoạt động kinh doanh phụ của Vận tải Thuỷ TKV. Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là vận tải biển, đặc biệt là vận tải than. Do đó, định hướng phát triển của Tập đoàn ảnh hưởng rất lớn tới định hướng phát triển của Công ty. Từ năm 2012, Tập đoàn dự kiến Việt Nam sẽ nhập khẩu khoảng 10 triệu tấn than/năm để phục vụ cho nhu cầu năng lượng cho ngành điện, xi măng, giấy, đạm, luyện kim, hoá chất. Khi đó, Công ty sẽ phải có đủ năng lực vận tải để có thể đáp ứng đủ nhu cầu trên. Ngoài việc hướng tới vận tải 70% than cho Tập đoàn, Công ty dự kiến sẽ mở rộng các hoạt động kinh doanh sau để tận dụng đội tàu và đẩy mạnh thương hiệu của Công ty trong ngành.
Một số chỉ tiêu tài chính của DN trong giai đoạn 2008-2009 và kế hoạch năm 2010:
Chỉ tiêu | 2008 | 2009 | KH 2010 |
Tổng giá trị tài sản | 261.226 | 518.597 | - |
Doanh thu thuần | 489.039 | 477.286 | 450 |
Lợi nhuận sau thuế | 16.21 | 15.015 | 462,75 |
Cổ tức (%/năm) | - | 10 |
- |